Cho thuê tài chính là gì? Đây là hoạt động của những doanh nghiệp nào? Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng cho thuê tài chính là gì? … Có thể coi các giao dịch cho thuê tài chính là giải pháp cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, thương nhân.
1. Cho thuê tài chính là gì? Bên cho thuê tài chính là ai?
Cho thuê tài chính (financial leasing) là việc một công ty hay ngân hàng mua tài sản (nhà xưởng, máy móc, máy bay v.v…) và giữ quyền sở hữu tài sản, sau đó cho khách hàng thuê với mức tiền thuê nhất định. Cho thuê, còn gọi là cho thuê tài chính, là một nguồn đầu tư quan trọng, bởi nó cho phép các cá nhân hay công ty sử dụng tài sản mà không phải bỏ ra số vốn quá lớn.
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
Tại khoản 7 Điều 3 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về hoạt động cho thuê tài chính này như sau:
“Cho thuê tài chính là hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính giữa bên cho thuê tài chính với bên thuê tài chính. Bên cho thuê tài chính cam kết mua tài sản cho thuê tài chính theo yêu cầu của bên thuê tài chính và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê tài chính trong suốt thời hạn cho thuê. Bên thuê tài chính sử dụng tài sản thuê tài chính và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính.”
2. Đặc điểm của cho thuê tài chính
Để đủ điều kiện như một hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng thuê phải đáp ứng tất cả bốn tiêu chí sau: Thứ nhất, tuổi thọ của hợp đồng thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Thứ hai, hợp đồng thuê phải chứa một quyền lựa chọn mua với giá thấp hơn giá trị thị trường của một tài sản. Thứ ba, bên thuê phải có quyền sở hữu tài sản vào cuối thời gian thuê. Cuối cùng, giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê phải lớn hơn 90% giá trị thị trường của tài sản.
- Cho thuê tài chính là một dạng cho thuê tài sản, nhưng khác về căn bản so với các loại cho thuê tài sản khác là có sự chuyển dịch về cơ bản các rủi ro và các lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản thuê.
- Xét dưới hình thức cấp vốn, cho thuê tài chính là một hoạt động cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản (tài sản này có thể là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển, động sản khác…) giữa bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính (tổ chức tín dụng phi ngân hàng) với khách hàng thuê (khách hàng có nhu cầu thuê thường là các doanh nghiệp)
- Trong thời hạn thuê, các bên không có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê, bên thuê có nghĩa vụ nộp tiền thuê (tiền trích khấu hao tài sản cho thuê) cho công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
- Loại hình cho thuê tài chính có lợi thế là người thuê không cần bỏ toàn bộ số tiền ra một lúc để có máy móc, thiết bị, đồng thời cũng không cần phải thế chấp tài sản như trong các giao dịch vay vốn khác; bên đi thuê tài chính không phải chịu những rủi ro do sự mất giá của tài sản, hao mòn tự nhiên…
3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê tài chính là gì?
Trong quá trình thực hiện hoạt động cho thuê tài chính, các bên phải tuân thủ các quyền, nghĩa vụ được pháp luật quy định và do các bên thỏa thuận. Cụ thể, Điều 19, Điều 20 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về quyền, nghĩa vụ của bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính như sau:
1. Một là, quyền của bên thuê tài chính
Khi giao kết hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê tài chính có các quyền được quy định tại Điều 19 Nghị định 39/2014/NĐ-CP như sau:
– Được nhận tài sản thuê, sử dụng tài sản thuê theo đúng thỏa thuận của hợp đồng cho thuê tài chính;
– Được quyền quyết định việc mua tài sản trong hợp đồng cho thuê tài chính hoặc tiếp tục thuê tài sản sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng cho thuê tài chính;
– Có quyền yêu cầu bên cho thuê tài chính bồi thường thiệt hại (bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng) khi bên cho thuê vi phạm các điều khoản và điều kiện theo hợp đồng cho thuê tài chính đã ký kết;
2. Hai là, nghĩa vụ của bên thuê tài chính
Điều 20 Nghị định 39/2014/NĐ-CP quy định về nghĩa vụ của bên thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính như sau:
– Là bên chịu trách nhiệm đối với việc lựa chọn tài sản thuê, bên cung ứng và các điều khoản/điều kiện liên quan đến tài sản thuê (bao gồm cả đặc tính kỹ thuật/chủng loại/giá cả/thời hạn giao nhận/lắp đặt/bảo hành tài sản thuê cùng các điều khoản, điều kiện khác có liên quan đến tài sản thuê);
– Là bên có nghĩa vụ sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê tài chính không được bán hoặc chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác (trừ trường hợp việc bán/chuyển quyền sử dụng đã được bên cho thuê và bên thuê thỏa thuận khác trong hợp đồng cho thuê tài chính);
– Theo yêu cầu của bên cho thuê tài chính, bên thuê tài chính có nghĩa vụ cung cấp thông tin về bên cung ứng tài sản cho thuê, các báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý, báo cáo quyết toán tài chính năm cùng các vấn đề khác có liên quan đến tài sản thuê. Bên thuê tài chính cũng có nghĩa vụ tạo điều kiện để bên cho thuê kiểm tra tài sản thuê;
– Theo các quy định, điều khoản trong hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê có nghĩa vụ trả tiền thuê, thanh toán các chi phí khác có liên quan đến tài sản thuê;
– Bên thuê chịu mọi rủi ro trong trường hợp tài sản thuê bị mất, cũng là bên chịu mọi chi phí bảo dưỡng/sửa chữa/thay thế tài sản thuê trong thời hạn thuê. Đồng thời, là bên chịu trách nhiệm về mọi hậu quả do việc sử dụng tài sản thuê gây ra đối với tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sử dụng tài sản thuê;
– Bên thuê tài sản không được tẩy/xóa/hoặc làm hỏng ký hiệu sở hữu của bên cho thuê gắn trên tài sản thuê;
– Bên thuê tài sản không được dùng tài sản thuê để thế chấp hoặc cầm cố hoặc để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác;
– Bên thuê tài sản có nghĩa vụ thanh toán đầy đủ số tiền thuê còn lại cùng các chi phí phát sinh khi tài sản thuê bị mất/hỏng không thể phục hồi, sửa chữa được hoặc trong trường hợp chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trước hạn do bên thuê vi phạm các điều khoản/điều kiện là căn cứ chấm dứt hợp đồng đã được các bên thỏa thuận, ghi nhận trong hợp đồng cho thuê tài chính;
– Bên thuê có nghĩa vụ thực hiện đầy đúng, đầy đủ các điều khoản/điều kiện/nội dung khác quy định trong hợp đồng cho thuê tài chính đã ký kết;
=> Có thể thấy, so với quyền thì pháp luật quy định nghĩa vụ của người thuê tài chính trong hợp đồng cho thuê tài chính nhiều và phức tạp hơn. Điều này phản ánh phần nào những trách nhiệm của bên thuê tài chính đối với tài sản và trách nhiệm phải hoàn thành trong thời gian thuê tài chính.
4. Hình thức cho thuê tài chính thường dùng ở Việt Nam
1 Hình thức cho thuê tài chính trong nước
Theo nghị định số 39/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 05 năm 2014 về hoạt động của công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính thì các hình thức cho thuê tài chính mà các công ty được phép kinh doanh ở Việt Nam như sau:
– Cho thuê tài chính trong nước là việc công ty cho thuê tài chính đại diện Bên thuê sẽ mua tài sản từ Nhà cung cấp ở trong nước và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình thanh toán thể hiện trên Hợp đồng thuê.
– Thuê tài chính trong nước còn là phương thức cấp tín dụng trung và dài hạn cho dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, phương tiện vận chuyển của doanh nghiệp.
– Khi thuê tài chính thì Bên Thuê sẽ tự chọn lựa loại thiết bị, nhà cung cấp hoặc nhà sản xuất. Bạn cũng có thể thương lượng trực tiếp về giá mua, chế độ bảo hành và các dịch vụ hậu mãi cần thiết với nhà cung cấp. Căn cứ vào đơn xin thuê của bạn, công ty cho thuê tài chính sẽ mua đúng loại thiết bị và các dịch vụ kèm theo và giao cho bên thuê sử dụng. Đến cuối thời hạn thuê, Bên Thuê sẽ được chuyển quyền sở hữu thiết bị hay hiểu một cách đơn giản trong thời gian thuê tài chính thì quyền sử dụng tài sản thuê tài chính sẽ thuộc về bên thuê và quyền sở hữu sẽ thuộc về bên cho thuê.
2 Hình thức cho thuê tài chính nhập khẩu
Cho thuê tài chính nhập khẩu là việc công ty cho thuê tài chính đại diện Bên thuê mua tài sản từ Nhà cung cấp ở nước ngoài và cho Bên thuê thuê lại tài sản theo lịch trình thanh toán quy định trong Hợp đồng thuê.
Một số công ty cho thuê tài chính như công ty cho thuê tài chính Chailease có cả hình thức mở tín dụng thư để nhập khẩu tài sản thuê cho khách hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể thực hiện nghiệp vụ này.
3 Hình thức cho thuê tài chính mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính (gọi tắt là Mua và cho Thuê lại) là việc Công ty cho thuê tài chính mua tài sản thuộc sở hữu Bên thuê và cho Bên thuê thuê lại chính tài sản đó theo hình thức cho thuê tài chính để Bên thuê tiếp tục sử dụng phục vụ cho hoạt động của mình trong thời gian Bên thuê khó khăn về tài chính trong việc thanh toán cho nhà cung cấp. Trong giao dịch mua và cho thuê lại, Bên thuê đồng thời là Nhà cung cấp tài sản cho thuê.
Đây là cách tài trợ vốn để cơ cấu nguồn vốn lại cho doanh nghiệp trung và dài hạn. Các tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư và đã sử dụng sẽ được chuyển quyền sở hữu sang công ty cho thuê tài chính trong thời gian nhất định từ 2-5 năm. Bên cạnh đó, doanh nghiệp này có thể được tài trợ lên đến 90% giá trị còn lại của thiết bị. Với phương thức đặc biệt này, các doanh nghiệp sẽ được bổ sung vốn lưu động, cân đối lại nguồn vốn hoặc làm vốn đối ứng mới cho dự án khác, mục đích khác và v.v.
Hoặc khi bạn cần nguồn vốn lưu động sản xuất kinh doanh, bạn cũng có thể sử dụng dịch vụ này đối với bất kì máy móc thiết bị hiện có nào tại doanh nghiệp của bạn. Dịch vụ này giúp các doanh nghiệp có thể trích khấu hao, chuyển thiết bị thành tiền mặt trong khi vẫn có toàn quyền sử dụng thiết bị.
4. Hình thức cho thuê tài chính cho thuê vận hành
Còn được gọi là Cho thuê hoạt động, là hình thức cho thuê tài sản, theo đó khách hàng sử dụng tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính trong một thời gian nhất định và sẽ hoàn trả lại tài sản đó cho bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản. Công ty cho thuê tài chính giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và khách hàng phải có trách nhiệm thanh toán theo hợp đồng thuê.
Một doanh nghiệp không nhất thiết phải sở hữu tài sản để tạo ra lợi nhuận. Với một số ngành nghề đặc thù, chỉ cần sử dụng quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian nhất định để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, thành tựu công nghệ phát triển ngày càng nhanh, nên việc mua đứt máy móc thiết bị đặc thù có thể sẽ làm doanh nghiệp bị lạc hậu hay “lỗi mốt” và gây nhiều trở ngại cho việc phát triển kinh doanh. Đây được xem là giải pháp hữu hiệu giúp doanh nghiệp hạn chế các rủi ro về công nghệ, giá cả, chi phí bảo trì, sữa chữa, chi phí thanh lý tài sản và v.v. Loại hình dịch vụ này rất phù hợp với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng tài sản thuê trong thời gian không quá dài và luôn có nhu cầu cập nhật công nghệ.
5. Những ưu điểm của cho thuê tài chính
– Là công cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh.
– Giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn vay một cách dễ dàng hơn. Do đặc thù của thuê tài chính là người cho thuê không đòi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản.
– Giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt được thời cơ trong kinh doanh. Vì người thuê có quyền chọn tài sản, thiết bị và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà cung cấp, rút ngắn thời gian tiến hành đầu tư vào tài sản, thiết bị.
– Công ty cho thuê tài chính thường có mạng lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ chuyên gia có trình độ chuyên sâu về thiết bị, công nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ mà người thuê cần sử dụng.
6. Những nhược điểm của cho thuê tài chính
– Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thông thường.
– Làm gia tăng hệ số nợ của công ty. Gia tăng mức độ rủi ro tài chính vì công ty có trách nhiệm phải hoàn trả.
Theo Luật Minh Khuê, Thanh Hằng.
>> Xem Thêm
Vốn vay là gì? Tại sao nên vay vốn dù không trong tình trạng gặp khó khăn về tài chính – Onlinebank
Chỉ số ROE, ROA là gì? Cách tính chỉ số ROE và ROA trên báo cáo tài chính – Onlinebank