Lãi suất ngân hàng là gì? Các ngân hàng Việt Nam có những loại lãi suất gì?

Khi đi vay vốn hay đi gửi tiền tiết kiệm tại các ngân hàng như ACB, Vietcombank, Vietinbank, Agribank,… hay vay vốn của các tổ chức tín dụng, chắc hẳn các bạn cần quan tâm một điều đó là lãi suất vay ở đấy là bao nhiêu, thấp hay cao… để lựa chọn so sánh và chọn ngân hàng, tổ chức tín dụng vay phù hợp nhất với điều kiện của bản thân mình. Với những bạn mới đi vay lần đầu có lẽ lãi suất sẽ là một thuật ngữ mới, chính vì thế trong bài viết này Onlinebank sẽ giới thiệu về lãi suất ngân hàng và các loại lãi suất hiện nay để bạn đọc có thể nắm rõ được thông tin khi đi vay hoặc gửi tiết kiệm.

Lãi suất ngân hàng

Lãi suất là tỷ lệ mà theo đó tiền lãi được người vay trả cho việc sử dụng tiền mà họ vay từ một người, một tổ chức (ngân hàng, công ty tài chính) cho vay tiền. Và lãi suất sẽ là phần trăm tiền gốc phải trả cho một số lượng nhất định của thời gian mỗi thời kỳ nhát định được thỏa thuận giữa người vay và người, tổ chức cho vay (có thể tính theo năm/tháng/ngày).

Lãi suất ngân hàng là gì? Các ngân hàng Việt Nam có những loại lãi suất gì?

Lãi suất. Ảnh minh hoạ

Lãi suất ngân hàng là tỉ lệ giữa nguồn vốn gửi vào ngân hàng hoặc tiền vay từ ngân hàng với một mức lợi tức (lãi) trong một thời kỳ nhất định nào đó (thông thường là tính một năm để dễ hình dùng và tính toán). Lãi suất NH này thay đổi theo thời gian do ngân hàng quy định hoặc thỏa thuận phù hợp với hệ thống ngân hàng.

Lãi vay ngân hàng là lãi suất tính trên số vốn mà bên vay phải trả theo tiền gốc vay. Giá cả của tiền vay thể hiện dưới hình thức tỷ lệ phần trăm số tiền vay trên khoảng thời gian xác định.

Ý nghĩa lãi suất:

Tầm vĩ mô

Lãi suất chính là công cụ điều tiết chính sách tiền tệ, ổn định lạm phát và phát triển sản xuất. Nó có ảnh hưởng to lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng, khích lệ hoặc hạn chế huy động vốn, tạo thuận lợi hoặc khó khăn cho các hoạt động ngân hàng.

Đồng thời lãi suất còn góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc điều hòa cung cầu ngoại tệ. Nếu tăng lãi suất tín dụng NH sẽ làm tăng nguồn cung ngoại tệ vào trong nước, ngược lại nếu lãi suất giảm kéo theo giảm cung và tăng cầu ngoại tệ.

Góc độ vi mô

Lãi suất là cơ sở để các cá nhân, doanh nghiệp đưa ra các quyết định của mình: chi tiêu hoặc gửi tiết kiệm, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất hoặc gửi tiền vào ngân hàng, để dành cho những khoản đầu tư khác.

Các loại lãi suất ngân hàng phổ biến

Dựa vào tính chất khoản vay

–  Lãi suất tiền gửi: là lãi suất ngân hàng trả cho các khoản tiền gửi vào NH. Có nhiều mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm khác nhau tùy thuộc vào các yếu tố: thời hạn gửi, quy mô tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn hay tiết kiệm…

–  Lãi vay ngân hàng: là lãi suất người đi vay tiền của ngân hàng phải trả cho ngân hàng. Mức lãi suất này tùy thuộc vào uy tín của khách hàng, sự thỏa thuận của hai bên và tùy vào hình thức, mục đích vay.

– Lãi suất cơ bản: Các ngân hàng dùng lãi suất cơ bản làm cơ sở ẩn định lãi suất kinh doanh của mình.

– Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất các ngân hàng vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng

– Lãi suất chiết khấu: là lãi suất khách hàng phải trả cho NH khi vay dưới hình thức chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá trị khác chưa đến hạn thanh toán. Đặc biệt mức lãi suất này được trả trước cho ngân hàng.

– Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất của ngân hàng trung ương áp dụng với các ngân hàng thương mại cho vay bằng hình thức tái chiết khấu các giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của các ngân hàng này.

Dựa vào giá trị thực của tiền lãi

–  Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất được tính theo giá trị danh nghĩa, chưa điều chỉnh bởi ảnh hưởng của lạm phát, nó được thể hiện trên quy ước giấy tờ đã được thỏa thuận trước.

– Lãi suất thực tế: là lãi suất được tính toán lại sau khi lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.

Dựa vào loại tiền cho vay

– Lãi suất nội tệ: là lãi suất đi vay và cho vay bằng nội tệ.

– Lãi suất ngoại tệ: là lãi suất đi vay và cho vay bằng đồng ngoại tệ.

Căn cứ vào tính linh hoạt của lãi suất

– Lãi suất cố định: Là lãi suất được ấn định cụ thể trong hợp đồng vay, không thay đổi bởi những biến động của lãi suất thị trường. Theo đó, tiền lãi được biết trước và luôn cố định, thông thường chỉ áp dụng cho vay ngắn hạn.

– Lãi suất thả nổi: là lãi suất thay đổi theo từng thời kỳ, do đó nó có thể lên xuống theo lãi suất thị trường. Mức điều chỉnh lãi suất này dựa theo thỏa thuận của NH và KH, quy định rõ trên hợp đồng. Kỳ điều chỉnh lãi suất có thể là 3 tháng, 6 tháng hoặc 1 năm/lần.

Căn cứ phạm vi tín dụng trong nước hay quốc tế

– Lãi suất quốc gia: là mức lãi suất cho các hợp đồng tín dụng trong nước.

– Lãi suất quốc tế: là lãi suất được dùng trong các hợp đồng quốc tế. Lãi suất phổ biến là LIBOR (lấy trên thị trường liên ngân hàng London), SIBOR (trên thị trường Singapore), TIBOR (trên thị trường Tokyo), NIBOR (trên thị trường NewYork).

Trên thực tế có không ít trường hợp dở khóc dở cười đã xảy ra khi người dân không thực sự hiểu rõ lãi suất ngân hàng là gì, ưu và nhược điểm của từng loại lãi suất để đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả. Vì vậy trước khi giao dịch với ngân hàng, mỗi chúng ta cần trang bị những kiến thức cơ bản để chủ động hơn trong việc lựa chọn loại lãi suất phù hợp.

Để vay được tiền với lãi suất thấp từ các ngân hàng các bạn phải chịu khó tìm kiếm thông tin lãi suất của các NH ở trên mạng, sách báo. Cùng với đó hãy tham khảo thêm ý kiến của các chuyên gia về tài chính để có được lời khuyên đúng đắn và phù hợp nhất cho gói vay, khoản vay bạn đang cần vay tiền.

Nguồn: Tổng hợp

 

So sánh tài chính
Logo
So sánh
  • Total (0)
So sánh
0