Thẻ tín dụng là gì? Cách sử dụng thẻ tín dụng?

Thẻ tín dụng có công dụng và hiệu quả ra sao sẽ được Onlinebank giải đáp cụ thể cho các khách hàng có nhu cầu làm thẻ tín dụng (hay còn gọi là thẻ credit).

1. Thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng là một hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp. Hình thức thanh toán này được thực hiện dựa trên uy tín. Chủ thẻ không cần phải trả tiền mặt ngay khi mua hàng. Thay vào đó, ngân hàng sẽ ứng trước tiền cho người bán. Và chủ thẻ sẽ thanh toán lại sau cho ngân hàng khoản giao dịch.

Thẻ tín dụng cho phép khách hàng “trả dần” số tiền thanh toán trong tài khoản. Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng. Tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trên bảng sao kê.

Thẻ tín dụng khác với thẻ ghi nợ, vì tiền không bị trừ trực tiếp vào tài khoản tiền gửi của chủ thẻ ngay sau mỗi lần mua hàng hoặc rút tiền mặt.

Đặc điểm

  • Thẻ tín dụng được phát hành sau khi nhà cung cấp dịch vụ tín dụng duyệt chấp thuận tài khoản thẻ, sau đó chủ thẻ có thể sử dụng nó để mua sắm tại các điểm bán hàng chấp nhận loại thẻ.
  • Khi mua sắm, người dùng thẻ cam kết sẽ trả tiền cho nhà phát hành thẻ. Chủ thẻ thể hiện cam kết này bằng cách ký tên lên hóa đơn có ghi chi tiết của thẻ cùng với số tiền. Hoặc bằng cách nhập một mật mã cá nhân (PIN).
  • Ngoài ra nhiều điểm bán hàng cũng chấp nhận cách thức xác minh qua điện thoại. Hoặc xác minh qua internet cho những giao dịch được gọi là giao dịch vắng thẻ hoặc vắng chủ thẻ (CNP – Card/Cardholder Not Present).
  • Chủ thẻ cũng có thể rút tiền mặt từ tài khoản thẻ tín dụng (tiền mặt ứng trước) nếu muốn.

Cách vận hành thẻ

Xác minh thẻ

  • Người ta sử dụng nhiều hệ thống điện tử để xác minh trong vòng vài giây tính hợp lệ của thẻ. Cũng như kiểm tra xem hạn mức tín dụng của thẻ còn đủ chi trả cho lần mua sắm đó không.
  • Việc xác minh được thực hiện bằng một đầu đọc thẻ (POS – Point of Sale) kết nối vào ngân hàng thu nhận (acquiring bank) của người bán hàng. Đầu đọc đọc dữ liệu của thẻ từ dải từ tính hoặc từ bản vi mạch trên thẻ. Loại thẻ mới sử dụng bản vi mạch thường được gọi là thẻ “chip” hoặc thẻ EMV.
  • Các nhà bán hàng trực tuyến thường sử dụng một các thức khác để xác minh tài khoản thẻ. Trong đó chủ thẻ thường phải cung cấp thêm thông tin. Như mã số an ninh in ở mặt sau thẻ, địa chỉ chủ thẻ hoặc mật khẩu định trước.

Thanh toán

  • Hàng tháng, chủ thẻ nhận được một bảng kê trong đó thể hiện các giao dịch thực hiện bằng thẻ. Các khoản phí và tổng số tiền nợ. Sau khi nhận bảng kê, chủ thẻ có quyền khiếu nại bác bỏ một số giao dịch mà anh/chị ta cho là không đúng. Nếu không khiếu nại gì, trước ngày đến hạn, chủ thẻ phải trả một phần tối thiểu định trước, hoặc nhiều hơn, hoặc trả hết món nợ.
  • Nhà cung cấp dịch vụ tín dụng sẽ tính lãi trên phần còn nợ (thường là với lãi suất cao hơn lãi suất của hầu hết những hình thức vay nợ khác).
  • Nhiều tổ chức tài chính có thể sắp xếp việc trả nợ tự động. Cắt tiền từ tài khoản ngân hàng của chủ thẻ (nếu có đủ tiền) để tránh trễ hạn trả nợ.
Thẻ tín dụng

Thẻ tín dụng Visa debit

2. Hình thức thẻ tín dụng

Hầu hết các thẻ tín dụng được phát hành bởi các ngân hàng địa phương hay các tổ chức tín dụng. Thẻ tín dụng ban đầu chỉ được làm bằng giấy cứng, có nhiều hình thức, kích cỡ khác nhau. Tùy theo ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng phát hành ra nó.

Cách thức sử dụng thẻ cũng chỉ giới hạn trong khu vực hẹp. Nơi mà người ta có thể nhận dạng trực tiếp các chủ thẻ. Do sự tiến bộ của khoa học, cùng với sự phát triển của nhu cầu sử dụng. Thẻ tín dụng ngày nay đều dùng chất liệu nhựa polyme. Thống nhất có cùng hình dạng và kích thước theo tiêu chuẩn ISO 7810.

3. Chức năng của thẻ tín dụng

a. Chức năng thanh toán chậm

Khi sở hữu thẻ tín dụng, bạn có thể chi tiêu trước tiền trả sau đối với bất cứ giao dịch nào như thanh toán hóa đơn, mua sắm trực tuyến, đặt phòng, đặt vé máy bay….

Bạn sẽ có 45 ngày để thanh toán tiền cho ngân hàng mà không bị áp dụng lãi suất. Sau thời hạn trên, ngân hàng sẽ tính lãi suất như lãi suất cho vay (mức lãi suất tùy từng ngân hàng).

Ví dụ: ở một ngân hàng, mức lãi suất là 3.19% đối với thẻ Classic, 2.79% đối với thẻ Titanium. 2.59% đối với thẻ Platinum và thẻ đồng thương hiệu. Ngày tính lãi rút tiền sẽ phụ thuộc vào ngày thanh toán thẻ theo kỳ sao kê.

b. Chức năng rút tiền mặt

Với thẻ credit, khách hàng cũng có thể rút tiền mặt để chi trả cho các khoản thanh toán của mình. Đặc biệt, với thẻ tín dụng quốc tế ở một số ngân hàng, bạn có thể rút đến 100% hạn mức khả dụng. Rút tiền mặt nhiều lần và chuyển thành khoản vay trả góp. Kỳ hạn trả góp lên đến 24 tháng và lãi suất từ 1,35% giúp bạn tiết kiệm được nhiều khoản chi phí hơn.

Ngoài cách rút tiền tại ATM, chủ thẻ tín dụng có thể rút tiền mặt nhanh hơn. Bằng cách gọi đến hotline tại các ngân hàng.

c. Chức năng trả góp

Hiện nay, các cửa hàng hoặc trang thương mại điện tử. Đã chấp nhận khách hàng sử dụng thẻ credit để trả góp. Bạn có cơ hội trả góp với lãi suất 0%, giảm bớt các gánh nặng tài chính khi thanh toán.

So sánh tài chính
Logo
So sánh
  • Total (0)
So sánh
0